Sóng dừng trong Vật lý 12 – Làm thế nào để hiểu và áp dụng?

Trên con đường học Vật lý 12, việc hiểu và áp dụng sóng dừng đóng vai trò quan trọng. Sóng dừng không chỉ là một phần của chương trình học mà còn là một khía cạnh quan trọng của thế giới thực. 

Hãy cùng Letspro.edu.vn khám phá thế giới huyền bí trong môn Vật lý 12.

Định nghĩa và điều kiện tạo nên sóng dừng

Định nghĩa và điều kiện tạo nên sóng dừng

Định nghĩa và điều kiện tạo nên sóng dừng

Sóng dừng là một hiện tượng vật lý đặc biệt xảy ra khi hai sóng cơ học có cùng tần số, cùng phương truyền nhưng ngược chiều nhau giao thoa với nhau. Kết quả của sự giao thoa này là hình thành một hệ sóng đứng, trong đó tại một số điểm nhất định, biên độ dao động của các phần tử môi trường luôn bằng 0 (gọi là nút sóng) và tại các điểm khác, biên độ dao động có giá trị cực đại (gọi là bụng sóng).

Để xảy ra sóng dừng, cần có những điều kiện sau:

  1. Đầu cố định: Một đầu của dây hoặc thanh đàn hồi phải được giữ cố định. Đây là điều kiện tiên quyết để tạo ra sóng phản xạ, từ đó hình thành loại sóng này.
  2. Sóng phản xạ: Sóng tới phải gặp vật cản và bị phản xạ ngược lại. Sóng phản xạ này sẽ cùng phương truyền với sóng tới nhưng ngược chiều nhau.
  3. Điều kiện giao thoa: Sóng tới và sóng phản xạ phải có cùng tần số. Nếu hai sóng có tần số khác nhau, chúng sẽ không thể giao thoa một cách hiệu quả để tạo ra sóng dừng.

Công thức tính toán trong sóng dừng

Công thức tính toán trong sóng dừng

Công thức tính toán trong sóng dừng

Sóng dừng là hiện tượng giao thoa giữa sóng tới và sóng phản xạ có cùng tần số, cùng phương truyền nhưng ngược chiều nhau. Do sự giao thoa này, tại một số điểm nhất định trên môi trường truyền sóng, biên độ dao động của các phần tử môi trường luôn bằng 0 (các nút sóng) và tại các điểm khác biên độ dao động có giá trị cực đại (các bụng sóng).

Để mô tả và tính toán các đặc điểm của sóng dừng, ta sử dụng các công thức sau:

Khoảng cách giữa hai nút sóng liên tiếp

Công thức: d = λ/2

Trong đó:

d: Khoảng cách giữa hai nút sóng liên tiếp (đơn vị: mét, cm,…)

λ: Bước sóng của sóng (đơn vị: mét, cm,…)

Giải thích: Bước sóng (λ) là khoảng cách giữa hai đỉnh liên tiếp hoặc hai đáy liên tiếp của sóng. Do tại các nút sóng, biên độ dao động luôn bằng 0, nên khoảng cách giữa hai nút sóng liên tiếp bằng nửa bước sóng.

Ví dụ: Trên một sợi dây đang có sóng dừng, ta đo được khoảng cách giữa hai nút sóng liên tiếp là 2 cm. Vậy bước sóng của sóng là λ = 2 cm * 2 = 4 cm.

Khoảng cách giữa hai bụng sóng liên tiếp

Công thức: d = λ

Trong đó:

d: Khoảng cách giữa hai bụng sóng liên tiếp (đơn vị: mét, cm,…)

λ: Bước sóng của sóng (đơn vị: mét, cm,…)

Giải thích: Do tại các bụng sóng, biên độ dao động có giá trị cực đại, nên khoảng cách giữa hai bụng sóng liên tiếp bằng một bước sóng.

Ví dụ: Trên một thanh kim loại đang có sóng dừng, ta đo được khoảng cách giữa hai bụng sóng liên tiếp là 5 cm. Vậy bước sóng của sóng là λ = 5 cm.

Số nút sóng trên đoạn dây dao động

Công thức: n = (L – l)/λ + 1

Trong đó:

n: Số nút sóng trên đoạn dây dao động (số nguyên)

L: Chiều dài của đoạn dây (đơn vị: mét, cm,…)

l: Chiều dài phần dây cố định (đơn vị: mét, cm,…)

λ: Bước sóng của sóng (đơn vị: mét, cm,…)

Giải thích: Công thức này cho phép tính số nút sóng trên một đoạn dây dao động với một bước sóng nhất định. Lưu ý rằng công thức này chỉ áp dụng cho trường hợp một đầu dây được cố định và đầu còn lại tự do.

Ví dụ: Một sợi dây dài 100 cm đang có sóng dừng với bước sóng λ = 2 cm. Một đầu dây được cố định, đầu còn lại tự do. Hỏi trên sợi dây có bao nhiêu nút sóng?

Giải:

Áp dụng công thức, ta có:

n = (L – l)/λ + 1 = (100 – 0)/2 + 1 = 51

Vậy trên sợi dây có 51 nút sóng.

Tần số dao động của sóng dừng

Công thức: f = v/λ

Trong đó:

f: Tần số dao động của sóng (đơn vị: Hz)

v: Tốc độ truyền sóng trong môi trường (đơn vị: m/s, cm/s,…)

λ: Bước sóng của sóng (đơn vị: mét, cm,…)

Giải thích: Tần số dao động (f) là số lần dao động trong một giây của các phần tử môi trường. Công thức này cho phép tính tần số dao động của sóng dừng dựa vào tốc độ truyền sóng và bước sóng.

 

Ví dụ: Trên một thanh kim loại đang có sóng dừng với bước sóng λ = 5 cm. Tốc độ truyền sóng trong kim loại là v = 5000 m/s. Hỏi tần số dao động của sóng là bao nhiêu?

Giải:

Áp dụng công thức, ta có:

f = v/λ = 5000 m/s / 0.05 m = 100000 Hz

Vậy tần số dao động của sóng là 100000 Hz.

Tốc độ truyền sóng

Công thức: v = f * λ

Trong đó:

v: Tốc độ truyền sóng trong môi trường (đơn vị: m/s, cm/s,…)

f: Tần số dao động của sóng (đơn vị: Hz)

λ: Bước sóng của sóng (đơn vị: mét, cm,…)

Giải thích: Tốc độ truyền sóng (v) là tốc độ lan truyền của dao động trong môi trường truyền sóng. Công thức này cho phép tính tốc độ truyền sóng dựa vào tần số dao động và bước sóng.

Ví dụ: Trên một sợi dây đang có sóng dừng với bước sóng λ = 4 cm. Tần số dao động của sóng là f = 200 Hz. Hỏi tốc độ truyền sóng trong dây là bao nhiêu?

Giải:

Áp dụng công thức, ta có:

v = f * λ = 200 Hz * 0.04 m = 8 m/s

Vậy tốc độ truyền sóng trong dây là 8 m/s.

Giải thích hiện tượng sóng dừng thường gặp

Giải thích hiện tượng sóng dừng thường gặp

Giải thích hiện tượng sóng dừng thường gặp

Sự hình thành sóng dừng

Sóng dừng là hiện tượng giao thoa giữa hai sóng cơ học có cùng tần số, cùng phương truyền nhưng ngược chiều nhau. Khi sóng tới gặp vật cản và bị phản xạ ngược lại, hai sóng này sẽ giao thoa với nhau.

Tại các điểm mà sóng tới và sóng phản xạ dập dìu nhau hoàn toàn, biên độ dao động của các phần tử môi trường bằng 0. Những điểm này được gọi là nút sóng. Ngược lại, tại các điểm mà sóng tới và sóng phản xạ dao động cùng chiều, biên độ dao động của các phần tử môi trường đạt giá trị cực đại. Những điểm này được gọi là bụng sóng.

Phân bố biên độ dao động

Tại các nút sóng: Biên độ dao động của các phần tử môi trường luôn bằng 0.

Tại các bụng sóng: Biên độ dao động của các phần tử môi trường đạt giá trị cực đại, bằng hai lần biên độ của sóng tới.

Giữa hai nút sóng hoặc hai bụng sóng liên tiếp: Biên độ dao động của các phần tử môi trường biến thiên theo hàm cosin theo vị trí.

Chinh phục những con điểm 10 dễ dàng cùng chúng tôi nào:

>>> Tự tin nắm 10 điểm trong tay với kiến thức về giao thoa sóng

Tổng kết

Việc hiểu và áp dụng kiến thức không chỉ là một nhiệm vụ học thuật mà còn là chìa khóa mở cửa cho sự hiểu biết sâu sắc về thế giới xung quanh. Bằng cách nắm vững nguyên lý và ứng dụng chúng vào thực tế, chúng ta có thể khai phá sức mạnh của sóng dừng và tạo ra những đóng góp ý nghĩa trong lĩnh vực Vật lý và cuộc sống hàng ngày.