Các thành phần của internet of things

     

Internet of Thing (IoT)hay vạn vật kết nối là khái niệmdần trở nên quen thuộc với nhiều doanh nghiệp nhưng cácthành phần cơ bản của mô hình IoT thì không phải ai cũng hiểu rõ. Điều này dẫn đến nhiều hiểu nhầm và khiến doanh nghiệp khócó thể ứng dụng một cách hiệu quả và chính xác.

Bạn đang xem: Các thành phần của internet of things

*

A. Các thành phần cơ bản của mô hình IoT

1. Kết nối và đồng bộ hóa

Kết nối và đồng bộ hóa có chức năng tích hợp đồng bộ các giao thức và các định dạng dữ liệu khác nhau vào một giao diện “phần mềm” đảm bảo việc truyền dữ liệu chính xác và tương tác với tất cả các thiết bị.

2. Quản lý thiết bị

Là thành phần đảm bảo kết nối các thiết bị hoạt động bình thường, chạy các bản vá và cập nhật phần mềm cũng như ứng dụng đang chạy trên thiết bị hoặc các gateways ngoại biên (EDGE gateway).

3. Cơ sở dữ liệu

Ngoài lưu trữ dữ liệu quan trọng của thiết bị, cơ sở dữ liệu phải có khả năng mở rộng để đáp ứng các yêu cầu cho các cơ sở dữ liệu dựa trên đám mây. Và cơ sở dữ liệu phải có khả năng mở rộng khối lượng, đảm bảo sự đa dạng, vận tốc và độ tin cậy của dữ liệu.

4. Quản lý và xử lý hoạt động

Chức năng đưa dữ liệu vào hoạt động dựa trên nguyên tắc Event-Action-Triggers cho phép thực thi các hoạt động “thông minh” dựa trên dữ liệu từ cảm biến cụ thể.

5. Phân tích

Thành phần này có thể được coi là bộ não của nền tảng IoT - có chức năng thực hiện các phân tích phức tạp từ việc phân cụm dữ liệu cơ bản và khả năng tự học để tự phân tích, dự đoán, trích xuất những dữ liệu giá trị nhất trong luồng dữ liệu IoT.

6. Giao diện biểu diễn dữ liệu trực quan

Thành phần này cho phép xem xét các mẫu và quan sát các xu hướng từ bảng điều khiển trực quan, nơi dữ liệu được miêu tả sinh động qua biểu đồ đường thẳng, hình họa mô phỏng.

Xem thêm: Blog Truyện Gay Có Thật 100 %,, Truyện Gay Sex Chủ Đề Có Thật

7. Công cụ bổ sung

Thành phần này cho phép các nhà phát triển IoT thử nghiệm và trước khi đưa sản phẩm ra thị trường với các trường hợp sử dụng được biểu diễn trên hệ sinh thái mô phỏng dùng để hiển thị, quản lý và kiểm soát thiết bị kết nối.

8. Các giao thức kết nối với hệ thống khác bên ngoài

Cho phép tích hợp các hệ thống nhưphần mềm quản trị nguồn lực doanh nghiệp ERP, hệ thống quản lý sản xuất MES thông qua các giao diện lập trình ứng dụng (API), các bộ phát triển phần mềm (SDK) và các gateways.

Tại Việt Nam, trong khoảng 5 năm trở lại đây, công nghệ IoT bước đầu được ứng dụng trong một số lĩnh vực nhưng chỉở mức rời rạc. Hiện nay, IoT không còn là một dự đoán nữa mà là một cuộc cách mạng ứng dụng công nghệ mới đang diễn ra trên toàn thế giới.

B. Các loại nền tảng IoT

Hiện naycó 4 loại nền tảng IoT phổ biến:

1. Connectivity/M2M platforms(Nền tảng kết nối M2M)

Nền tảng này chủ yếu tập trung vào việc kết nối các thiết bị IoT kết nối thông qua mạng viễn thông (ví dụ, thẻ SIM) nhưng hiếm khi có hoạt động xử lý và làm giàu dữ liệu.

2. IaaS backends(Cơ sở hạ tầng)

Nền tảngcơ sở hạ tầng cung cấp không gian lưu trữ và khả năng xử lý cho các ứng dụng và dịch vụ. Những backends được sử dụng để tối ưu hóa cho các ứng dụng dành cho máy tính để bàn và di động, tuy nhiên hiện tại nó vẫn được coi là một nền tảng IoT tập trung.

3. Hardware-specific software platforms(Nền tảng phần mềm cho phần cứng chuyên biệt)

Một số công ty sản xuất kinh doanh thiết bị kết nối đã xây dựng phần mềm độc quyền đầu cuối của riêng họ và coi đó là như là một nền tảng IoT. Đây là nền tảng đóng và gây ra tranh cãi về việc có nên gọi nó là một nền tảng IoT hay không (một ví dụ là Google Nest).

4. Consumer/Enterprise software extensions(Phần mở rộng của phần mềm dành cho cá nhân/doanh nghiệp)

Các gói phần mềm doanh nghiệp hiện tại và các hệ điều hành như Microsoft Windowscho phép mở rộng, tích hợp các thiết bị IoT.